Top 8 những câu nói tiếng Nghệ An cơ bản cho người ngoài tỉnh

nhung cau noi tieng nghe an


Xứ Nghệ quê choa.

 

Những câu nói tiếng Nghệ An cơ bản nhất

Từ khi Nghệ ngữ ra mắt bạn đọc đến nay, admin nhận được rất nhiều email, tin nhắn hỏi về “cách học tiếng Nghệ”. Đa số những người hỏi là ở ngoài tỉnh, có nhu cầu gặp gỡ, hoặc “mần du, mần rể” xứ Nghệ… Dươi đây là một số câu nói tiếng Nghệ An mà Nghệ ngữ thường nhận được.

 

1. Nỏ tiếng Nghệ An là gì

 

“Nỏ” trong tiếng Nghệ có nghĩa là “không” – thể hiện một cách từ chối.

Ví dụ người Nghệ hay nói “tau nỏ ăn” thì có nghĩa “tao không ăn”. Hay “em nỏ yêu” có nghĩa “em không yêu”. Hoặc tùy vào ngữ cảnh mà người Nghệ chỉ nói “nỏ” mà không đi kèm câu nào khác cũng để thể hiện cách từ chối. 

2. Choa tiếng Nghệ An là gì

Trong tiếng Nghệ hay có cụm từ xưng hô “bọn choa”, “nhà choa”, “quê choa”… Vậy choa có nghĩa là gì?

Choa lúc này có nghĩa là “chúng tôi”. Ví dụ “quê choa” có nghĩa “quê chúng tôi” – nhưng cần hiểu là với người Nghệ nói “choa” là một cách nói tự hào, đầy kiêu hãnh. Họ sẽ không nói “quê chúng tôi là…”, mà sẽ nói “quê choa”. 

3. Nhởi tiếng Nghệ An là gì

“Nhởi” có nghĩa là “chơi” trong tiếng Nghệ Tĩnh.

Ví dụ người Nghệ hay nói “đi nhởi” thì hiểu là “đi chơi” nhé. 

nghe ngu
Cá tràu náng!

 

4. Anh yêu em tiếng Nghệ An nói thế nào?

Rất bất ngờ khi câu hỏi này trở thành một trong những câu nói tiếng Nghệ An được hỏi nhiều nhất. Đa số bạn đọc là nam giới ở các tỉnh thành khác “lỡ yêu thầm” con gái xứ Nghệ, nên muốn học tiếng Nghệ để gây ấn tượng.

Xem thêm:  Bổ sung hay bổ xung đúng chính tả?

Câu trả lời rất đơn giản, anh yêu em tiếng Nghệ An nói là “eng yêu em”. Ngược lại, nếu muốn nói em yêu anh trong tiếng Nghệ thì nói “em yêu eng” là được nha. 

5. Bựa tiếng Nghệ An nên hiểu sao

Nếu trong tiếng phổ thông, “bựa” là một tính từ, thể hiện một điều gì đó không tốt, không đúng chuẩn mực (ví dụ, hắn bựa quá). Thì ngược lại, trong tiếng Nghệ “bựa” có nghĩa là “bữa”. 

Ví dụ, “bựa cơm” có nghĩa “bữa cơm”. Hay “được một bựa ăn ngon mồm” thì hiểu là “được một bữa ăn ngon miệng”.

Điều này do đặc trưng trong cách nói tiếng Nghệ, người Nghệ hay dùng dấu nặng thay cho dấu ngã.  

tieng nghe
Cấy gàu, cấy đài!

 

6. Chộ tiếng Nghệ An là gì

“Chộ” tiếng Nghệ An có nghĩa là “thấy”, “trông thấy”.

Ví dụ người Nghệ nói: “em chộ eng đi đầu ngái lại” thì có nghĩa “em thấy anh đi đầu xa lại”. 

7. Không tiếng Nghệ An là gì

Để nói không, người Nghệ sẽ dùng từ “nỏ” như giải thích ở trên. Hoặc một số vùng miền, người Nghệ nói “khung” thay cho không.

Ví dụ “tau khung cần mi nựa  mô” thì hiểu là “tao không cần mày nữa đâu”. 

8. Mần tiếng Nghệ An là gì

“Mần” là phương ngữ, nếu “quy đổi” ra tiếng phổ thông thì nghĩa tương đương của nó là “làm”. Tuy nhiên, mần không chỉ mang mỗi cái nghĩa làm thông thường mà nó nhiều hơn, rộng hơn thế. Nôm na là phải dùng chữ mần thì mới đủ đặm, đủ công lực, dùng chữ mần mới đã! Chữ mần gắn với người Nghệ đã đành nhưng hơn thế, chữ mần còn ẩn chứa trong đó tính cách người Nghệ.

Xem thêm:  Những câu tiếng Hà Tĩnh giao tiếp để làm dâu rể xứ Nghệ

>>> Xem thêm: Chữ “mần” trong tiếng Nghệ hiểu sao cho đúng? 

di cho
Đi chợ!

 

Học những câu nói tiếng Nghệ An qua thơ

Ngoài những câu nói tiếng Nghệ An cơ bản ở trên, bạn đọc cũng có thể học tiếng Nghệ qua thơ nhé. Dưới đây là một ví dụ của một người Nghệ là Phan Quang Phóng. 

Em về xứ Nghệ làm duBỡ ngỡ từ những buổi đầu mới quenNhọc nhằn từ cách gọi tênPhát âm từng chữ đầu tiên ngượng ngùng.

Gấy nhông thay tiếng vợ chồngNúi thời gọi rú, còn sông gọi rào,Chọt thì có nghĩa bới, đàoLàm – mần, chộ – thấy, mồ – nào, mô – đâu.

Bộng – lỗ, nỏ – không, su sâuChi – gì, rứa – thế, trốc – đầu, chạc – dâyHấn – hắn, nác – nước, cơn – câyĐài – gầu, truột – tuột, mi -mày, tau – tao.

Đàng – đường, chủi – chổi, răng – saoChí – chấy, gúi – gối, vô – vào, giun – chunMấn – váy, khu – đít, khun – khônGưn – gần, hột – hạt, lưa – còn, ngái – xa.

Rọt – ruột, khải – gãi, ga – gàMệ đây là mẹ, tra – già nhé em,Coi thì ý nói là xemĐập đây là đánh, sèm – thèm, tru – trâu.

Con du ý nói con dâuDam – cua, trắn – rắn, trốc – đầu, sưa – thưaTán gái thì gọi là cưaĐưng – đang, đọi – bát, vừa vưa – khá nhiều.

Xem thêm:  Nơi chốn hay nơi trốn đúng chính tả?

Trật triều có nghĩa rất chiềuCả nhả ý nói có nhiều em ơi!Bứt – hái, nhứt – nhất, nảy – rơiDạch – dành, dắc – dắt, nhởi – chơi, nốc – thuyền.

Trự bạc ý nói đồng tiềnGọi ả biết chị, o liền biết côMột cân thì bảo một lôNgong – nhìn, ló – lúa, ra rồ – phát điên.

Ròi – ruồi, mọi – muội đó emVợ chú, vợ cụ gọi kèm mự luônNhao nhác đồng nghĩa với ồnKhun đây ý nói là khôn đó mà.

Kệ nậy – người lớn em à!Rầy là xấu hổ, troạng là thủng thôiChoa thì có nghĩa bọn tôiBây thì ngược lại đi đôi bọn mày.

Chục ục ý nói rất dàyRọng là ruộng lúa, còn rầy – thẹn nhaQuả bầu thì gọi bù taBầu đỏ – bù rợ, bí là trấy bim.

Còn nhiều, nhiều lắm đó emCá tràu, cá gáy còn thêm dam kềnhCấy oi, chủi trện quê mìnhRuốc hôi, thu đủ, chình ình nữa cơ.

Nhưng mà không tiện vào thơĐể em tự hiểu vì giờ là dâuCứ hỏi khu mấn trái đâuGiờ thì đã biết… còn lâu… bị lừa.

>>> Xem thêm: Học tiếng Nghệ An Hà Tĩnh qua 4 kỹ năng nghe – nói – đọc – viết 

Tổng hợp bởi Nghengu.vn

Lấy Code