Ảnh truyền nước độc đáo tại cánh tay

Cơ thể con người là một cỗ máy kỳ diệu, được tạo thành từ hàng tỷ tế bào. Để hoạt động hiệu quả, các tế bào cần được cung cấp đầy đủ nước và chất dinh dưỡng. Nước chiếm khoảng 70% trọng lượng cơ thể, đóng vai trò quan trọng trong nhiều quá trình sinh lý như vận chuyển chất dinh dưỡng, điều hòa thân nhiệt và đào thải độc tố. Khi cơ thể bị mất nước, các chức năng sinh lý sẽ bị ảnh hưởng, dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng. Trong nội dung hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu khi nào nên truyền dịch tĩnh mạch, cách truyền dịch tĩnh mạch, tác dụng của truyền dịch tĩnh mạch, cùng với một loạt hình ảnh truyền dịch tĩnh mạch để hình dung rõ hơn.

Trong trường hợp nào cần truyền dịch tĩnh mạch?

Khi cơ thể bị mất nước, các chức năng sinh lý sẽ bị ảnh hưởng, nồng độ các chất độc hại trong cơ thể sẽ tăng cao, ảnh hưởng đến sức khỏe, cũng như nguy cơ mắc sỏi thận, táo bón, nhiễm trùng đường tiết niệu. Đặc biệt, tình trạng mất nước cấp tính sẽ dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng như mệt mỏi, chóng mặt, thậm chí là kiệt sức. Vậy khi nào cần truyền dịch tĩnh mạch, các dấu hiệu là gì, và truyền dịch tĩnh mạch có biểu hiện như thế nào?

Mất nước: Do tiêu chảy, nôn mửa, sốt cao, bỏng nặng, mất nước do đổ mồ hôi quá nhiều khi tập thể dục gắng sức, làm việc trong môi trường nóng hoặc do một số bệnh lý như cường giáp, v.v.

Rối loạn điện giải: Mất cân bằng natri do tiêu chảy, nôn mửa hoặc dùng thuốc lợi tiểu; mất cân bằng kali, canxi, magie có thể do một số bệnh lý như suy thận hoặc do sử dụng một số loại thuốc,…

Cung cấp dinh dưỡng cho bệnh nhân không thể ăn hoặc uống: Do chấn thương, phẫu thuật hoặc một số bệnh lý như ung thư, suy giảm miễn dịch, suy dinh dưỡng, một số bệnh lý như bỏng, nhiễm trùng nặng, v.v.

Hỗ trợ điều trị: Truyền dịch có thể giúp bù nước, điện giải và cung cấp dinh dưỡng cho cơ thể, giúp tăng thể tích tuần hoàn và cải thiện huyết áp, đào thải độc tố khi cơ thể bị nhiễm độc,…

câu chuyện-nước-độc-đáng-36Tập thể dục quá mức và đổ mồ hôi có thể dẫn đến kiệt sức và phải truyền dịch tĩnh mạch.

Các loại IV phổ biến

Truyền dịch là quá trình đưa chất lỏng vào cơ thể qua tĩnh mạch. Dịch truyền có thể chứa nhiều loại chất khác nhau bao gồm nước, muối, đường, thuốc và máu. Có ba loại truyền dịch phổ biến: truyền tĩnh mạch, truyền ngoại vi và truyền trung tâm.

Dịch truyền tĩnh mạch (IV)

Dịch truyền tĩnh mạch (IV) là loại dịch truyền tĩnh mạch phổ biến nhất và dung dịch được truyền vào tĩnh mạch ở cánh tay, bàn tay hoặc cổ. Dịch truyền tĩnh mạch có thể giúp thay thế dịch và chất điện giải ở những người bị mất nước hoặc mất chất điện giải. Phương pháp truyền dịch tĩnh mạch này cũng được sử dụng để cung cấp dinh dưỡng cho những người không thể ăn uống bình thường, để cung cấp thuốc cho những người cần uống thuốc nhanh hoặc không thể uống thuốc qua đường miệng. Ngoài ra, dịch truyền tĩnh mạch cũng được sử dụng để điều trị một số tình trạng nhất định như sốc, nhiễm trùng và ngộ độc, v.v.

câu chuyện-nước-độc-đáng-35Hình ảnh IV ở cánh tay phụ nữ

Truyền dịch ngoại vi (IVP)

Dịch truyền tĩnh mạch (IVP) được truyền qua tĩnh mạch ở cánh tay hoặc bàn tay. Loại IV này được sử dụng để truyền một lượng nhỏ dịch, thường không quá 1 lít. Dịch truyền tĩnh mạch có ít biến chứng hơn các loại IV khác và có thể được truyền tại phòng khám, bệnh viện hoặc thậm chí tại nhà.

câu chuyện-nước-độc-đáng-27Hình ảnh truyền tĩnh mạch ngoại vi ở cánh tay

Truyền dịch trung tâm (CVAD)

Ống thông tĩnh mạch trung tâm (CVAD) là phương pháp đưa dịch vào cơ thể thông qua tĩnh mạch lớn ở ngực hoặc cổ. Loại IV này được sử dụng để đưa lượng lớn dịch vào cơ thể, thường là hơn 1 lít, hoặc để đưa thuốc trong thời gian dài và phải được thực hiện bởi một chuyên gia chăm sóc sức khỏe có trình độ.

Có hai loại CVAD chính: PICC và đường truyền tĩnh mạch trung tâm (CVC). Cổng PICC là một ống thông nhỏ, mềm dẻo được đưa vào tĩnh mạch ở cánh tay và giữ nguyên tại chỗ trong vài tháng hoặc thậm chí vài năm. Đường truyền CVC là một ống thông lớn hơn được đưa vào tĩnh mạch ở ngực hoặc cổ và giữ nguyên tại chỗ trong vài tuần hoặc vài tháng.

câu chuyện-nước-độc-đáng-34Hình ảnh truyền dịch loại trung tâm

Một số lưu ý về dịch truyền tĩnh mạch

Truyền dịch là phương pháp điều trị hiệu quả nhiều bệnh. Tuy nhiên, phải thực hiện đúng cách để đảm bảo an toàn cho bệnh nhân. Cần tuân thủ nghiêm ngặt chỉ dẫn của bác sĩ khi truyền dịch, bao gồm loại dịch truyền (dung dịch, liều lượng, tốc độ truyền), phương pháp truyền (đường truyền, vị trí kim) và phải theo dõi chặt chẽ bệnh nhân trong quá trình truyền dịch để phát hiện sớm các dấu hiệu bất thường như:

  • Tình trạng tại vị trí truyền: sưng, đỏ, nóng, chảy máu.
  • Dấu hiệu nhiễm trùng: sốt, ớn lạnh, run rẩy.
  • Dấu hiệu thừa dịch: phù nề, khó thở, huyết áp cao.
  • Dấu hiệu của phản ứng dị ứng: phát ban, ngứa, khó thở, sưng mặt.

câu chuyện-nước-độc-đáng-37Ảnh chụp hệ thống tưới tiêu được chụp bởi các chuyên gia.

Hãy thông báo cho bác sĩ nếu bạn có tiền sử dị ứng hoặc bệnh lý nền và thông báo cho nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng bất thường nào trong hoặc sau khi truyền dịch.

Tác dụng phụ của IV

Truyền dịch, truyền nước muối là phương pháp đưa dung dịch nước muối hoặc dung dịch dinh dưỡng vào cơ thể qua đường tĩnh mạch. Ngoài việc mang lại nhiều lợi ích như bù nước, bù điện giải,… tùy từng trường hợp vẫn sẽ có một số tác dụng phụ như sau:

  • Phản ứng tại chỗ tiêm: Phù nề, đỏ, đau tại chỗ tiêm; tắc mạch do kim tiêm; nhiễm trùng do điều kiện vệ sinh không đảm bảo trong quá trình truyền; viêm tĩnh mạch do truyền kéo dài, v.v.
  • Rối loạn điện giải: Thừa natri có thể dẫn đến phù nề, tăng huyết áp, suy tim; thiếu kali có thể gây chuột rút, yếu cơ, loạn nhịp tim; mất cân bằng canxi và magie ảnh hưởng đến chức năng thần kinh và cơ, v.v.
  • Biến chứng do truyền dịch không kiểm soát: Tràn dịch màng phổi gây khó thở, suy hô hấp; tràn dịch màng ngoài tim ảnh hưởng chức năng tim; phù não có thể dẫn đến co giật, hôn mê, tử vong…
  • Phản ứng dị ứng: Nổi mề đay, phát ban, ngứa; sưng mặt, phù thanh quản; sốc phản vệ đe dọa tính mạng,…

câu chuyện-nước-độc-đáng-29Hình ảnh truyền dịch tĩnh mạch do bác sĩ chuyên khoa thực hiện

Nguy cơ tác dụng phụ trong và sau khi truyền dịch cao hơn ở những người có bệnh lý nền như suy tim, suy thận và huyết áp cao. Do đó, việc truyền dịch phải được thực hiện bởi đội ngũ nhân viên y tế có trình độ và theo chỉ dẫn của bác sĩ.

Bộ sưu tập hình ảnh độc đáo về truyền dịch tĩnh mạch ở cánh tay

Ngày nay, việc giả vờ ốm để xin nghỉ làm hoặc nghỉ học không còn là chuyện lạ nữa. Để lời nói dối của họ thuyết phục hơn, hình ảnh các ống truyền tĩnh mạch ở cánh tay được tải xuống làm bằng chứng.

câu chuyện-nước-độc-đáng-21Hình ảnh một y tá đang chuẩn bị truyền dịch cho bệnh nhân câu chuyện-nước-độc-đáng-33Hình ảnh bệnh nhân đang chờ truyền dịchcâu chuyện-nước-độc-đáng-32Hình ảnh chuẩn bị đưa ống truyền tĩnh mạchcâu chuyện-nước-độc-đáng-31Hình ảnh một bệnh nhân lạc quan đang được truyền dịch tĩnh mạchcâu chuyện-nước-độc-đáng-26Hình ảnh một bệnh nhân đang chờ truyền dịch, với người thân đang theo dõicâu chuyện-nước-độc-đáng-25Hình ảnh bệnh nhân đang ngồi và theo dõi đường truyền tĩnh mạchcâu chuyện-nước-độc-đáng-24Hình ảnh IV ở cánh tay phụ nữcâu chuyện-nước-độc-đáng-23Hình ảnh bác sĩ đang đưa ống dẫn lưu vào cánh tay của bệnh nhâncâu chuyện-nước-độc-đáng-22Hình ảnh một bệnh nhân nữ đang được truyền dịch tĩnh mạchcâu chuyện-nước-độc-đáng-19Hình ảnh IV tại nhà vào ban đêmcâu-chuyện-độc-đáng-18Hình ảnh truyền dịch hồi sức cho bệnh nhân vừa phẫu thuậtcâu chuyện-nước-độc-đáng-17Hình ảnh bệnh nhân đang nghỉ ngơi và được truyền dịch tĩnh mạchcâu chuyện-nước-độc-đáng-16Hình ảnh bệnh nhân đang làm thủ tục truyền dịch tại bệnh việncâu chuyện-nước-độc-đáng-15Hình ảnh truyền dịch tĩnh mạch vào mùa lạnhcâu chuyện-nước-độc-đáng-14Hình ảnh truyền dịch tĩnh mạch do làm việc quá sức dẫn đến kiệt sứccâu chuyện-nước-độc-đáng-13Hình ảnh IV trên cánh tay của một phụ nữcâu chuyện-nước-độc-đáng-12Hình ảnh đầu IVcâu chuyện-nước-độc-đáng-11Hình ảnh móc treo túi truyền dịch và dung dịch truyền dịchcâu chuyện-nước-độc-đáng-2Hình ảnh bệnh nhân đang chờ truyền dịchcâu chuyện-nước-độc-đáng-9Hình ảnh một bệnh nhân nữ đang được truyền dịch tĩnh mạchcâu chuyện-nước-độc-đáng-7Hình ảnh bệnh nhân nằm trên đường truyền tĩnh mạchcâu chuyện-nước-độc-đáng-6Hình ảnh bác sĩ đang theo dõi việc truyền dịch tĩnh mạch cho bệnh nhâncâu chuyện-nước-độc-đáng-5Hình ảnh cận cảnh của truyền dịch

Một số câu hỏi liên quan đến hình ảnh IV trên bàn tay

Truyền dịch tĩnh mạch là phương pháp điều trị phổ biến giúp bổ sung nước, điện giải, cung cấp dinh dưỡng và hỗ trợ điều trị. Truyền dịch tĩnh mạch có thể được thực hiện ở nhiều vị trí trên cơ thể, nhưng phổ biến nhất là ở cánh tay. Trong nội dung dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp những câu hỏi thường gặp về truyền dịch tĩnh mạch ở cánh tay. Ngoài ra, bài viết cũng sẽ cung cấp một số thông tin hữu ích về cách chăm sóc bản thân sau khi truyền dịch tĩnh mạch ở cánh tay, giúp bạn đảm bảo sức khỏe và tránh biến chứng.

Ưu điểm của truyền dịch tĩnh mạch vào cánh tay là gì?

Truyền dịch cánh tay là một kỹ thuật đơn giản, các tĩnh mạch ở cánh tay dễ nhìn thấy và cảm nhận, giúp việc đưa kim vào dễ dàng hơn, do đó có thể được thực hiện bởi các nhân viên y tế chuyên khoa. Ngoài ra, so với các vị trí khác như cổ, ngực, bẹn, truyền dịch ở cánh tay thường ít đau hơn.

Sau khi truyền tĩnh mạch, việc theo dõi các dấu hiệu sinh tồn như mạch và huyết áp sẽ dễ dàng hơn khi truyền tĩnh mạch ở cánh tay. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng truyền tĩnh mạch ở cánh tay cũng có một số nhược điểm như có thể gây ra một số biến chứng nhỏ như bầm tím, sưng và khó chịu cho bệnh nhân khi cử động cánh tay.

câu chuyện-nước-độc-đáng-8Hình ảnh IV trong tay phụ nữ

Tiêm tĩnh mạch có làm bạn béo không?

Truyền dịch không trực tiếp gây tăng cân hay béo phì, vì dung dịch truyền dịch thường chứa nước, khoáng chất, vitamin và một số chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể, do đó lượng calo trong dung dịch truyền dịch thường thấp, không đủ để gây tăng cân. Bên cạnh đó, việc tăng cân còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chế độ ăn uống, hoạt động thể chất, quá trình trao đổi chất,…

câu chuyện-nước-độc-đáng-3Hình ảnh một bệnh nhân nữ đang được truyền dịch tĩnh mạch

Tuy nhiên, trong một số trường hợp, dịch truyền tĩnh mạch có thể dẫn đến tăng cân gián tiếp, ví dụ, quá nhiều dịch truyền tĩnh mạch có thể dẫn đến tình trạng giữ nước trong cơ thể, gây phù nề. Hoặc một số loại dịch truyền tĩnh mạch có thể chứa đường hoặc glucose, nếu truyền quá nhiều có thể dẫn đến tăng lượng calo và nguy cơ tăng cân. Ngoài ra, có một số trường hợp dịch truyền tĩnh mạch có thể giúp cải thiện sức khỏe, giúp bệnh nhân ăn ngon hơn, dẫn đến tăng cân.

Phải mất bao lâu thì thuốc tiêm tĩnh mạch mới có tác dụng?

Thông thường thời gian truyền dịch dao động từ 30 phút đến 2 giờ và để xác định chính xác hơn còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác, chủ yếu dựa vào các điều kiện sau:

Các loại dung dịch truyền: Có nhiều loại dung dịch truyền khác nhau, mỗi loại có thời gian truyền khác nhau. Ví dụ, dung dịch truyền glucose 5% thường được truyền trong 30 phút, trong khi dung dịch truyền Ringer lactate thường được truyền trong 1 giờ.

Thể tích dung dịch truyền: Thể tích dung dịch truyền càng lớn thì thời gian truyền càng lâu.

Tốc độ truyền: Tốc độ truyền dung dịch được xác định bởi bác sĩ hoặc chuyên gia chăm sóc sức khỏe. Tốc độ truyền nhanh hơn sẽ rút ngắn thời gian truyền, nhưng có thể gây ra một số tác dụng phụ như buồn nôn, nôn và chóng mặt.

Tình trạng sức khỏe của bệnh nhân: Bệnh nhân có sức khỏe kém hoặc sức khỏe tim mạch kém có thể cần thời gian truyền lâu hơn.

câu chuyện-nước-độc-đáng-20Hình ảnh truyền dịch tĩnh mạch tại bệnh viện

Phần kết luận

Truyền dịch là phương pháp điều trị hiệu quả cho nhiều loại bệnh, tuy nhiên, phải được thực hiện đúng cách bởi người có chuyên môn và theo chỉ dẫn của bác sĩ để đảm bảo an toàn. Và bên cạnh những câu hỏi nêu trên, bạn cũng có thể chia sẻ hình ảnh truyền dịch để giúp bạn hình dung rõ hơn. Chúng tôi sẽ cố gắng trả lời các câu hỏi của bạn nhanh nhất có thể. Hy vọng bài viết tổng hợp trên của tuyengiaothudo.vn đã cung cấp đủ thông tin hữu ích về truyền dịch cho bạn.

XEM THÊM: