Trong khi một công cụ trò chơi về cơ bản chỉ là một phần mềm tạo ra khuôn khổ cho một trò chơi, nếu không có nó sẽ không có Half-Life để bắn, Street Fighter để đấm và FIFA để đá. Nói một cách đơn giản, nó là thứ đã biến giấc mơ của vô số nhà phát triển trò chơi thành hiện thực, và cả giấc mơ của các game thủ nữa.
- Soạn hẳn bộ ảnh “trời sinh một cặp” đẩy thuyền Bomman và MC Minh Nghi, fan trung thành khiến cộng đồng mạng thán phục
- Xoài Non – vợ trẻ 2k2 của Xemesis tiết lộ thời điểm muốn có em bé trước thềm diễn ra siêu đám cưới
- Logo mới của Valve trong Half life:Alyx khiến người chơi tưởng như đang xem phim kinh dị
- Ăn cắp tinh trùng từ “áo mưa” đã qua sử dụng của tỷ phú trẻ, nữ nhân viên dọn phòng tự đẻ con, thắng kiện 46 tỷ VND
- Chuyện thật không đùa, chỉ livestream bán quần áo, nàng hot girl kiếm cả nghìn tỷ mỗi năm
Trong bài viết này, tôi sẽ giới thiệu đến các bạn 9 game engine quan trọng nhất mọi thời đại. Hãy thử đếm xem bạn biết bao nhiêu engine nhé.
Bạn đang xem: Top 9 engine đã định hình thế giới game hiện đại
Động cơ không thực tế
Vào năm 1995, Tim Sweeney đã bắt tay vào tạo ra một engine và sử dụng nó để sản xuất một trò chơi cạnh tranh với Quake và Doom, hai game FPS phổ biến vào thời điểm đó. Ông không hề biết rằng engine này sẽ thay đổi số phận của toàn bộ công ty Epic Games.
Trong khi bản thân trò chơi Unreal là một kiệt tác, thì chính engine đã cách mạng hóa nó. Đến cuối những năm 1990, đã có gần 20 trò chơi sử dụng Unreal Engine. Và trong hai thập kỷ tiếp theo, con số đó tăng lên rất nhiều đến mức khó có thể đếm chính xác. Năm 2014, Unreal Engine đã được Kỷ lục Thế giới Guinness công nhận là engine trò chơi thành công nhất thế giới, với 408 trò chơi sử dụng engine này.
Các trò chơi nổi tiếng được tạo bằng Unreal Engine bao gồm Deus Ex, BioShock, Borderlands, Street Fighter V, Star Wars Jedi: Fallen Order và tất nhiên là Fortnite – trò chơi battle royale đang làm khuynh đảo thị trường hiện nay.
Nguồn
Vào cuối quá trình phát triển Half-Life, Valve quyết định từ bỏ Quake engine và tạo ra engine riêng của họ.
Counter-Strike: Source là trò chơi đầu tiên sử dụng engine này, nhưng phải đến Half-Life 2, với đồ họa và vật lý thực tế, thì engine Source mới thực sự “tỏa sáng”. Tuy nhiên, Valve vẫn là công ty trò chơi chính sử dụng engine này. Mặc dù đây không phải là phương tiện kiếm tiền chính của Gabe Newell (Gaben), nhưng nó vẫn ở đó cho bất kỳ ai cần nó để… sử dụng.
Các trò chơi do Valve tạo ra bằng công cụ Source bao gồm Half-Life 2, Team Fortress 2, Portal 1 & 2, Left 4 Dead 1 & 2, CS:GO. Các trò chơi khác sử dụng công cụ này bao gồm Black Mesa, Titanfall 1 & 2 và gần đây nhất là trò chơi battle royale phổ biến Apex Legends.
Đoàn kết
Đây là lựa chọn hàng đầu cho các nhà phát triển độc lập có ngân sách hạn chế. Unity được GooBall giới thiệu vào năm 2005, nhưng phải đến 5 năm sau, khi trò chơi Thomas Was Alone và một loạt các trò chơi di động phổ biến được phát hành, Unity mới thực sự nhận được nhiều sự chú ý.
Đến khoảng năm 2015, Unity đã trở thành một trong những công cụ trò chơi phổ biến nhất trên thế giới. Unity được nhiều nhà phát triển tin tưởng vì dễ sử dụng, đa năng và quan trọng nhất là rất phải chăng, bắt đầu từ 0 VND.
Các trò chơi sử dụng công cụ này bao gồm Temple Run 1 & 2, The Room, Pokémon Go, Cuphead, Getting Over It with Bennett Foddy.
Công nghệ id
Engine này ra mắt lần đầu tiên cùng với trò chơi Doom vào năm 1993, và sau 6 lần nâng cấp, engine này vẫn tiếp tục là “xương sống” của nhiều trò chơi bắn súng FPS sau này.
Một thập kỷ trước, id Tech không thực sự nổi tiếng. Nhưng phải đến khi công ty mẹ của id Software là ZeniMax tạo ra engine độc quyền cho các studio của riêng mình thì nó mới thực sự nở rộ dưới bàn tay của MachineGames (loạt game Wolfenstein) và Tango Gameworks (The Evil Within).
Các trò chơi sử dụng công cụ này bao gồm: Doom (1993), Quake (1996), Call of Duty (2003), Wolfenstein (2009), The Evil Within (2014), Wolfenstein II: The New Colossus (2017), Doom Eternal (2020).
Công cụ CryEngine
CryEngine không phải là một công cụ trò chơi thân thiện với nhà phát triển, cũng không phải là một công cụ trò chơi được tối ưu hóa tốt. Có lẽ đó là lý do tại sao không nhiều nhà phát triển “quan tâm” đến công cụ này, mặc dù chất lượng đồ họa của nó là điều khó có thể tranh cãi.
Nhưng tất cả những điều này không còn quan trọng khi Crytek phát hành Far Cry vào năm 2004, định nghĩa lại chuẩn mực của trò chơi PC. Và vào năm 2007, họ lại làm điều đó với Crysis. Thời hoàng kim của CryEngine đã qua, nhưng nó đã tạo ra một cảm giác vẫn còn vang vọng cho đến ngày nay.
Có thể bạn chưa biết, nhưng loạt game Far Cry sau này được xây dựng trên nền tảng Dunia – một nền tảng game được cải tiến rất nhiều từ CryEngine.
Các trò chơi sử dụng công cụ này bao gồm Far Cry (2004), Crysis (2007), Crysis Warhead (2008), Crysis 2 (2011), Crysis 3 (2013), Warface (2013), Prey (2017).
Động cơ tối
Thông thường, thước đo mức độ tốt của một công cụ phát triển trò chơi là chất lượng đồ họa, nhưng Dark Engine lại nổi tiếng vì điều khác (mặc dù đồ họa của nó không hề tệ).
Xem thêm : Bản đồ mới, tàu lượn, thậm chí người chơi có thể nhào lộn
Thief: The Dark Project, Thief II: The Metal Age và System Shock 2 là những game tiên phong cho thể loại hành động lén lút vì kẻ địch trong game thông minh hơn cả học sinh lớp 5, âm thanh cũng được hoàn thiện rất chỉn chu và tỉ mỉ, góp phần khiến không khí trong game trở nên “căng như dây đàn” mỗi khi game thủ chuẩn bị ám sát từ phía sau.
Các trò chơi sử dụng Dark Engine bao gồm Thief: The Dark Project (1998), Thief II: The Metal Age (2000) và System Shock 2 (1999).
Vật lý Havok/Phá hủy
Havok là một công cụ trò chơi hơi khác một chút, vì nó không phải là công cụ duy nhất có thể tạo ra trò chơi. Thay vào đó, Havok giống một công cụ tạo ra các hiệu ứng bắt mắt trong trò chơi như bom nổ, đạn bắn vào đầu lâu, tòa nhà sụp đổ và hàng chục hiệu ứng khác mà bạn sẽ thấy trong phim của Michael Bay. Nói một cách đơn giản, nếu bạn thấy hiệu ứng vật lý trông đẹp mắt, thì khả năng cao là nó được tạo ra bằng Havok.
Mặc dù khởi đầu khiêm tốn, đã có hơn 600 trò chơi sử dụng engine này, đáng chú ý nhất là loạt game Just Cause với hiệu ứng nổ theo phong cách Hollywood. Các tựa game đáng chú ý khác bao gồm Rage 2 (2019), Wolfenstein: Youngblood (2019), Assassin’s Creed Origins (2018), Monster Hunter: World (2018), Destiny 2 (2017), Resident Evil 7: Biohazard (2017), Dark Souls III (2016).
Bỏng lạnh
Phải mất một thời gian Electronic Arts mới nhận ra tầm quan trọng của công cụ trò chơi này. Được phát triển bởi DICE và lần đầu tiên giới thiệu vào năm 2008 trong trò chơi Battlefield: Bad Company, Frostbite đã nhanh chóng được “sao chép” và áp dụng vào các loạt trò chơi khác như FIFA, Need for Speed, đỉnh cao là hai trò chơi nhập vai nổi tiếng của BioWare, Mass Effect: Andromeda và Anthem.
Nhiều studio đã hợp tác để cải thiện engine, giúp engine trở nên linh hoạt hơn, hiệu quả hơn và… dễ sử dụng hơn. Các trò chơi sử dụng Frostbite bao gồm Anthem (2019), Mass Effect: Andromeda (2017), Dragon Age: Inquisition (2014) và các bản phát hành FIFA, Battlefield và Need for Speed gần đây.
Động cơ vô cực
Đây là công cụ trò chơi đằng sau những tựa game huyền thoại như Baldur’s Gate và Icewind Dale. Infinity Engine đã đặt nền móng cho thể loại Trò chơi nhập vai cổ điển và tạo ra thời kỳ hoàng kim cho game thủ PC. Ít có công cụ trò chơi nào có tác động lớn đến một thế hệ game thủ như Infinity Engine.
Mặc dù engine này “cũ” nhưng nó đã được tái sử dụng trong game Baldur’s Gate: Siege of Dragonspear năm 2016 sau 14 năm vắng bóng. Đúng là gừng càng đắt thì càng cay!
Các trò chơi được tạo bằng công cụ này bao gồm loạt trò chơi Baldur’s Gate, Icewind Dale và Planescape: Torment.
Nguồn: PCGamesN, biên tập bởi Gearvn
Nguồn: https://tuyengiaothudo.vn
Danh mục: Tin tức